Kết quả sơ bộ Tổng điều tra Dân số và nhà ở năm 2019 tỉnh Quảng Bình

|

Kết quả sơ bộ Tổng điều tra Dân số và nhà ở năm 2019 tỉnh Quảng Bình

Thực hiện Tổng điu tra dâ;n số và nhà ở năm 2019 (Tổng điu tra năm 2019) theo Quyết định số 772/QĐ-TTg ngày 26/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ, tỉnh Quảng Bình đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các công đoạn, đặc biệt là công đoạn thu thập thông tin tại địa bàn. Theo đó, tỉnh Quảng Bình có 100% hộ dâ;n cư được sử dụng hình thức thu thập thông tin bằng thiết bị điện tử di động (phiếu CAPI) và phiếu trực tuyến webform. Nhờ ứng dụng CNTT, công tác xử lý và làm sạch số liệu đã hoàn thành sớm hơn so với cuộc Tổng điu tra dâ;n số và nhà ở năm 2009 khoảng một năm.
 
 
Các điều tra viên sử dụng hình thức thu thập thông tin bằng thiết bị điện tử di động (phiếu CAPI)
để 
thực hiện điều tra tại hộ gia đình

Theo kết quả sơ bộ cuộc Tổng  điu tra năm 2019, đến ngày 01/4/2019 tổng dâ;n số của tỉnh Quảng Bình   là 895.430 người, trong đó dâ;n số nam là 449.296 người, chiếm 50,2% (cả nước chiếm 49,8%) và dâ;n số nữ là
446.134 người, chiếm 49,8% (cả nước chiếm 50,2%). Với kết quả này, Quảng Bình là tỉnh có dâ;n số xếp thứ 46 trong toàn quốc. So với năm 2009, vị trí xếp hạng v quy mô dâ;n số của tỉnh Quảng Bình tăng một bậc (năm 2009 dâ;n số Quảng Bình xếp thứ 47 trong toàn quốc).

Sau 10 năm, kể từ năm 2009 đến nay, quy mô dâ;n số tỉnh Quảng Bình tăng thêm 50.537 người. Tỷ lệ tăng dâ;n số bình quâ;n năm giai đoạn 2009-2019 là 0,58%/năm (cả nước 1,14%/năm), giảm nhẹ so với tỷ   lệ tăng dâ;n số bình quâ;n 10 năm trước 0,03 điểm phần trăm (giai đoạn 1999-2009 tỷ lệ tăng dâ;n số bình quâ;n tỉnh Quảng Bình là 0,61%/năm; cả nước là 1,18%/năm). Đâ;y là thời k có tỷ lệ tăng dâ;n số bình quâ;n hàng năm của tỉnh thấp nhất trong vòng 40 năm qua.

Tỷ số giới tính của tỉnh Quảng Bình là 100,7 nam/100 nữ (cả nước 99,1 nam/100 nữ). Tỷ số giới tính tăng liên tục trong nhiu năm qua và đặc biệt là trong 10 năm 2009-2019 luôn cao hơn 100 trên toàn tỉnh (tỷ số giới tính của tỉnh Quảng Bình thời điểm 01/4/1979 là 87,1 nam/100 nữ; thời điểm 01/4/1989 là 93,9 nam/100 nữ; thời điểm 01/4/1999 là 97,6 nam/100 nữ và đến thời điểm 01/4/2009 là 100,2 nam/100 nữ).

Kết quả sơ bộ Tổng điu tra năm 2019 cũng cho thấy Quảng Bình là tỉnh có mật độ dâ;n số thấp và tăng chậm so với các tỉnh trong khu vực và cả nước. Năm 2019, mật độ dâ;n số của Quảng Bình 112 người/km2, tăng 7 người/km2 so với năm 2009 (vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải min Trung là 211người/km2, tăng 15 người/km2 so với năm 2009; cả nước là 290 người/km2, tăng 31 người/km2 so với năm 2009).

Trong 10 năm qua, dưới tác động tích cực của nn kinh tế và quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh cùng với việc thành lập mới thị xã Ba Đồn vào năm 2014 đã làm gia tăng dâ;n số ở khu vực thành thị. Dâ;n số khu vực thành thị ở Quảng Bình có đến thời điểm 01/4/2019 là 188.361 người, chiếm 21,04%; ở khu vực nông thôn là 707.069 người, chiếm 78,96%. Trong thời k 2009-2019, dâ;n số thành thị đã tăng lên với tốc độ tăng bình
quâ;n hàng năm là 3,94%/năm, trong khi ở khu vực nông thôn lại giảm bình quâ;n 0,15%/năm. Tuy vậy, đến thời điểm 01/4/2019, dâ;n số thành thị tỉnh Quảng Bình vẫn mới chỉ đạt 21,04%, còn thấp so với mặt bằng chung của cả nước và các tỉnh trong khu vực (tỷ lệ dâ;n số thành thị cả nước là 34,4%; Khu vực Bắc Trung Bộ và Duyên Hải min Trung là 28,3%).

Toàn tỉnh có 869.127 người dâ;n tộc Kinh, chiếm 97,06% tổng dâ;n số toàn tỉnh và 26.303 người dâ;n tộc khác (Bru Vâ;n Kiu, Chứt, Tày, Thái, Mường,…), chiếm 2,94% tổng dâ;n số toàn tỉnh. So với năm 2009, tỷ trọng dâ;n tộc Kinh chiếm trong tổng dâ;n số giảm 0,52 điểm phần trăm, tương ứng tỷ trọng dâ;n tộc khác tăng 0,52 điểm phần trăm. Địa bàn sinh sống chủ yếu của nhóm dâ;n tộc khác là huyện Minh Hoá chiếm tỷ trọng 42,6% dâ;n tộc thiểu số của cả tỉnh; tiếp đến là huyện Lệ Thuỷ chiếm 21,5%; huyện Quảng Ninh chiếm 14,7%; huyện Bố Trạch chiếm 14,4%...

Trên phạm vi toàn tỉnh, tỷ lệ dâ;n số từ 15 tuổi trở lên đã từng kết hôn là 77,4%. Trong đó, dâ;n số đang có vợ/chồng chiếm 68,5%; dâ;n số có tình trạng “ly hôn” hoặc “ly thâ;n” chiếm 1,4%; dâ;n số góa vợ/chồng chiếm 7,5%. Tỷ lệ dâ;n số từ 15 tuổi trở lên chưa từng kết hôn ở Quảng Bình là 22,6% cao hơn 0,1 điểm phần trăm so với toàn quốc và cao hơn 0,5 điểm phần trăm so với khu vực Bắc Trung Bộ và Duyên hải min Trung.

Cũng theo kết quả sơ bộ Tổng điu tra năm 2019, toàn tỉnh có khoảng 6,4% dâ;n số trong độ tuổi đi học phổ thông nhưng hiện không đi học; tỷ lệ này thấp hơn 1,9 điểm phần trăm so với toàn quốc (toàn quốc chiếm 8,3%) và thấp hơn 0,3 điểm phần trăm so với khu vực Bắc Trung Bộ và Duyên hải min Trung.

Toàn tỉnh có 97,7% dâ;n số từ 15 tuổi trở lên biết đọc biết viết, cao hơn 1,9 điểm phần trăm so với cả nước và cao hơn 1,5 điểm phần trăm so với khu vực Bắc Trung Bộ và Duyên hải min Trung (cả nước 95,8%; Bắc Trung Bộ và Duyên hải min Trung chiếm 96,2%). Trong 20 năm qua, tỷ lệ biết đọc biết viết của dâ;n số tỉnh Quảng Bình từ 15 tuổi trở lên tăng 5,8 điểm phần trăm (năm 1999 là 91,9%, năm 2009 là 95,7%). Tỷ lệ nam giới biết đọc biết viết luôn cao hơn nữ giới và khoảng cách chênh lệch v tỷ lệ biết đọc biết viết giữa nam và nữ dần được thu hẹp đáng kể. Năm 1999, tỷ lệ biết đọc biết viết của nam là 97,5%, cao hơn tỷ lệ này của nữ 3,6 điểm phần trăm; đến năm 2019, tỷ lệ đọc biết viết của nam đạt 98,4%, chỉ cao hơn tỷ lệ của nữ 1,3 điểm phần trăm; điu này cho thấy việc thực hiện các mục tiêu v bình đẳng giới trong thời gian qua đã đạt được những kết quả tích cực.

Tính đến 01/4/2019 toàn tỉnh Quảng Bình có 244.277 hộ dâ;n cư, tăng 32.369 hộ so với 01/4/2009. Tỷ lệ tăng số hộ bình quâ;n năm là 1,43%/năm trong giai đoạn 2009-2019, thấp hơn 0,66 điểm phần trăm so với giai đoạn 1999-2009. Đâ;y là giai đoạn có tỷ lệ tăng quy mô hộ thấp nhất trong vòng 20 năm qua. Quy mô hộ bình quâ;n là 3,6 người/hộ, thấp hơn 0,39 người/hộ so với năm 2009. Giữa khu vực thành thị và nông thôn quy mô hộ trung bình không còn có sự khác biệt lớn như năm 2009; quy mô hộ trung bình khu vực thành thị năm 2019 là 3,54 người/hộ, nông thôn là 3,64 người/hộ; chênh lệch quy mô hộ trung bình giữa thành thị và nông thôn là 0,10 người/hộ (năm 2009 khu vực thành thị chỉ có 3,55 người/hộ và khu vực nông thôn là 4,08 người/hộ; chênh lệch quy mô hộ trung bình giữa thành thị và nông thôn là 0,53 người/hộ).

Trong tổng số 244.277 hộ dâ;n cư, tỉnh Quảng Bình vẫn còn 0,02‰ hộ không có nhà ở (tức là cứ 100 ngàn hộ dâ;n cư thì có 2 hộ không có nhà ở); hầu hết hộ dâ;n cư Quảng Bình đang sống trong các ngôi nhà kiên cố hoặc bán kiên cố (96,5%). Tỷ lệ này ở khu vực thành thị đạt 98,7%, cao hơn 4,0 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn (94,7%). Trong vòng 10 năm qua, kể từ Tổng điu tra dâ;n số và nhà ở năm 2009, tỷ lệ hộ sống trong nhà ở kiên cố và bán kiên cố đã tăng mạnh từ 82,5% năm 2009 lên 96,5% năm 2019.

Diện tích nhà ở bình quâ;n đầu người năm 2019 là 26,2 m2/người, cao hơn 2,7 m2/người so với cả nước và cao hơn 2,0 m2/người so với khu vực Bắc Trung Bộ và Duyên hải min Trung. Cư dâ;n thành thị có diện tích nhà ở bình quâ;n đầu người cao hơn cư dâ;n nông thôn, tương ứng là 33,1 m2/ngườivà 24,4 m2/người.

Như vậy, qua kết quả sơ bộ Tổng điu tra năm 2019 cho thấy, trải qua 10 năm, quy mô dâ;n số tỉnh Quảng Bình tăng với tốc độ chậm hơn so với giai đoạn 10 năm trước. Trình độ dâ;n trí đã được cải thiện, tỷ lệ dâ;n số từ 15 tuổi trở lên biết đọc biết viết tăng khá, hầu hết trẻ em trong độ tuổi đi học phổ thông đang được đến trường, tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường giảm mạnh trong thập kỷ qua. Tỉnh Quảng Bình đã rất thành công trong nỗ lực tăng cường bình đẳng giới bao gồm cả trong lĩnh vực giáo dục trong nhiu năm qua. Điu kiện nhà ở của các hộ dâ;n cư đã được cải thiện rõ rệt đặc biệt ở khu vực thành thị. Hầu hết các hộ dâ;n cư đu có nhà ở và chủ yếu sống trong các loại nhà kiên cố và bán kiên cố; diện tích nhà ở bình quâ;n đầu người tăng lên đáng kể, sát với mục tiêu Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011./.
 
Trần Quốc Lợi
Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình

 

Ứng dụng Dragon Legend Entertainment